Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hà Nam (Trung Quốc)

Phím tắt: Sự khác biệt, Điểm tương đồng, Jaccard Similarity Hệ số, Tài liệu tham khảo.

Sự khác biệt giữa Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hà Nam (Trung Quốc)

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế vs. Hà Nam (Trung Quốc)

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế (chữ Hán: 北魏太武帝; 408 – 11 tháng 3, 452), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Hà Nam, là một tỉnh ở miền trung của Trung Quốc.

Những điểm tương đồng giữa Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hà Nam (Trung Quốc)

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hà Nam (Trung Quốc) có 28 điểm chung (trong Unionpedia): An Dương (địa cấp thị), Đàn Đạo Tế, Đáo Ngạn Chi, Đạo giáo, Bắc Ngụy, Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế, Chữ Hán, Chu Khẩu, Giang Tô, Hà Bắc (Trung Quốc), Hoài Hà, Hoàng Hà, Lạc Dương, Lưu Tống, Lưu Tống Văn Đế, Nam-Bắc triều (Trung Quốc), Ngũ Hồ thập lục quốc, Người Hán, Nhu Nhiên, Phật giáo Trung Quốc, Sơn Đông, Sơn Tây (Trung Quốc), Tam Môn Hiệp, Thiểm Tây, Trú Mã Điếm, Trường An, Trường Giang.

An Dương (địa cấp thị)

An Dương là một địa cấp thị ở tỉnh Hà Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

An Dương (địa cấp thị) và Bắc Ngụy Thái Vũ Đế · An Dương (địa cấp thị) và Hà Nam (Trung Quốc) · Xem thêm »

Đàn Đạo Tế

Đàn Đạo Tế (chữ Hán: 檀道济; ?-436) là tướng nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc, người Kim Hương, Cao Bình (nay là Trấn Giang, Giang Tô, Trung Quốc).

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Đàn Đạo Tế · Hà Nam (Trung Quốc) và Đàn Đạo Tế · Xem thêm »

Đáo Ngạn Chi

Đáo Ngạn Chi (chữ Hán: 到彦之, ? - 433) tự Đạo Dự, người Vũ Nguyên, Bành Thành là một viên sủng tướng nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Đáo Ngạn Chi · Hà Nam (Trung Quốc) và Đáo Ngạn Chi · Xem thêm »

Đạo giáo

Biểu tượng của đạo giáo Đạo Giáo Tam Thánh Đạo giáo (tiếng Trung: 道教) (Đạo nghĩa là con đường, đường đi, giáo là sự dạy dỗ) hay gọi là tiên đạo, là một nhánh triết học và tôn giáo Trung Quốc, được xem là tôn giáo đặc hữu chính thống của xứ này.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Đạo giáo · Hà Nam (Trung Quốc) và Đạo giáo · Xem thêm »

Bắc Ngụy

Nhà Bắc Ngụy (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386-534), còn gọi là Thác Bạt Ngụy (拓拔魏), Hậu Ngụy (後魏) hay Nguyên Ngụy (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Sự kiện đáng chú ý nhất của triều đại này là việc thống nhất miền bắc Trung Quốc năm 439. Nhà nước này cũng tham gia mạnh mẽ vào việc tài trợ cho nghệ thuật Phật giáo nên nhiều đồ tạo tác cổ và tác phẩm nghệ thuật từ thời kỳ này còn được bảo tồn. Năm 494, triều đại này di chuyển kinh đô từ Bình Thành (nay là Đại Đồng, tỉnh Sơn Tây) về Lạc Dương và bắt đầu cho xây dựng hang đá Long Môn. Trên 30.000 tượng Phật từ thời kỳ của triều đại này còn được tìm thấy trong hang. Người ta cho rằng triều đại này bắt nguồn từ bộ Thác Bạt của tộc Tiên Ti. Dưới ảnh hưởng của Phùng thái hậu và Ngụy Hiếu Văn Đế, Bắc Ngụy đẩy mạnh Hán hóa, thậm chí đổi họ hoàng tộc từ Thát Bạt sang Nguyên. Việc áp đặt Hán hóa gây mâu thuẫn sâu sắc giữa giới quý tộc Bắc Ngụy tại Lạc Dương và người Tiên Ti ở 6 quân trấn (lục trấn) phương bắc - là 6 tiền đồn lập lên nhằm phòng thủ người Nhuyễn Nhuyên (còn gọi Nhu Nhiên) - dẫn đến việc nổi loạn của người lục trấn, làm suy sụp hệ thống lưới cai trị từ Lạc Dương. Sau một thời gian xung đột, Bắc Ngụy bị phân chia thành Đông Ngụy và Tây Ngụy.

Bắc Ngụy và Bắc Ngụy Thái Vũ Đế · Bắc Ngụy và Hà Nam (Trung Quốc) · Xem thêm »

Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế

Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế (chữ Hán: 北魏孝文帝; 13 tháng 10 năm 467 – 26 tháng 4 năm 499), tên húy lúc sinh là Thác Bạt Hoành (拓拔宏), sau đổi thành Nguyên Hoành (元宏), là hoàng đế thứ bảy của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.

Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế và Bắc Ngụy Thái Vũ Đế · Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế và Hà Nam (Trung Quốc) · Xem thêm »

Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế

Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế (chữ Hán: 北魏明元帝; 392–423), tên húy là Thác Bạt Tự (拓拔嗣), là hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.

Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế và Bắc Ngụy Thái Vũ Đế · Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế và Hà Nam (Trung Quốc) · Xem thêm »

Chữ Hán

Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Chữ Hán · Chữ Hán và Hà Nam (Trung Quốc) · Xem thêm »

Chu Khẩu

Chu Khẩu (tiếng Trung: 周口市 bính âm: Zhōukǒu Shì, Hán-Việt: Chu Khẩu thị) là một địa cấp thị của tỉnh Hà Nam, Trung Quốc.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Chu Khẩu · Chu Khẩu và Hà Nam (Trung Quốc) · Xem thêm »

Giang Tô

Giang Tô (江苏) là một tỉnh ven biển ở phía đông Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Giang Tô · Giang Tô và Hà Nam (Trung Quốc) · Xem thêm »

Hà Bắc (Trung Quốc)

(bính âm bưu chính: Hopeh) là một tỉnh nằm ở phía bắc của Trung Quốc.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hà Bắc (Trung Quốc) · Hà Bắc (Trung Quốc) và Hà Nam (Trung Quốc) · Xem thêm »

Hoài Hà

Sông Hoài (tiếng Trung: 淮河 hoặc 淮水, âm Hán-Việt: Hoài Hà hoặc Hoài Thủy) là con sông lớn thứ ba ở Trung Quốc sau Dương Tử và Hoàng Hà.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hoài Hà · Hà Nam (Trung Quốc) và Hoài Hà · Xem thêm »

Hoàng Hà

Tượng mẫu Hoàng Hà tại Lan Châu Hoàng Hà (tiếng Hán: 黃河; pinyin: Huáng Hé; Wade-Giles: Hwang-ho, nghĩa là "sông màu vàng"), là con sông dài thứ 3 châu Á xếp sau sông Trường Giang (Dương Tử) và sông Yenisei, với chiều dài 5.464 km sông Hoàng Hà xếp thứ 6 thế giới về chiều dài.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hoàng Hà · Hà Nam (Trung Quốc) và Hoàng Hà · Xem thêm »

Lạc Dương

Lạc Dương có thể là.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Lạc Dương · Hà Nam (Trung Quốc) và Lạc Dương · Xem thêm »

Lưu Tống

Nhà Lưu Tống (chữ Hán: 宋朝; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn Nam triều ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Lưu Tống · Hà Nam (Trung Quốc) và Lưu Tống · Xem thêm »

Lưu Tống Văn Đế

Lưu Tống Văn Đế (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là Lưu Nghĩa Long, tiểu tự Xa Nhi (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Lưu Tống Văn Đế · Hà Nam (Trung Quốc) và Lưu Tống Văn Đế · Xem thêm »

Nam-Bắc triều (Trung Quốc)

Nam Bắc triều (420-589Bắc triều bắt đầu vào năm 439 khi Bắc Ngụy diệt Bắc Lương, thống nhất Bắc Trung Quốc; Nam triều bắt đầu vào năm 420 khi Lưu Tống kiến lập, lưỡng triều Nam Bắc kết thúc vào năm 589 khi Tùy diệt Trần.鄒紀萬 (1992年): 《中國通史 魏晉南北朝史》第一章〈魏晉南北朝的政治變遷〉,第70頁.) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589 khi Tùy diệt Trần.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Hà Nam (Trung Quốc) và Nam-Bắc triều (Trung Quốc) · Xem thêm »

Ngũ Hồ thập lục quốc

Thập lục quốc, còn gọi là Ngũ Hồ loạn Hoa, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận Trung Quốc từ năm 304 đến 439 kéo theo sự rút lui của nhà Tấn về miền nam Trung Quốc đến khi Bắc triều thống nhất toàn bộ phương bắc, mở ra cục diện mới là Nam Bắc triều.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Ngũ Hồ thập lục quốc · Hà Nam (Trung Quốc) và Ngũ Hồ thập lục quốc · Xem thêm »

Người Hán

Người Hán (Hán-Việt: Hán tộc hay Hán nhân) là một dân tộc bản địa của Trung Hoa và là dân tộc đông dân nhất trên thế giới.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Người Hán · Hà Nam (Trung Quốc) và Người Hán · Xem thêm »

Nhu Nhiên

Nhu Nhiên (Wade-Giles: Jou-jan) hay Nhuyễn Nhuyễn/Như Như/Nhuế Nhuế hoặc Đàn Đàn, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Hun, là tên gọi của một liên minh các bộ lạc du mục trên biên giới phía bắc Trung Quốc bản thổ từ cuối thế kỷ 4 cho tới giữa thế kỷ 6.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Nhu Nhiên · Hà Nam (Trung Quốc) và Nhu Nhiên · Xem thêm »

Phật giáo Trung Quốc

Phật giáo Trung Quốc được xem là du nhập Trung Quốc vào khoảng thế kỉ thứ 2 sau Công nguyên.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Phật giáo Trung Quốc · Hà Nam (Trung Quốc) và Phật giáo Trung Quốc · Xem thêm »

Sơn Đông

Sơn Đông là một tỉnh ven biển phía đông Trung Quốc.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Sơn Đông · Hà Nam (Trung Quốc) và Sơn Đông · Xem thêm »

Sơn Tây (Trung Quốc)

Sơn Tây (bính âm bưu chính: Shansi) là một tỉnh ở phía bắc của Trung Quốc.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Sơn Tây (Trung Quốc) · Hà Nam (Trung Quốc) và Sơn Tây (Trung Quốc) · Xem thêm »

Tam Môn Hiệp

Tam Môn Hiệp hay Tam Môn Hạp (tiếng Trung: 三门峡市) là một địa cấp thị thuộc tỉnh Hà Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Tam Môn Hiệp · Hà Nam (Trung Quốc) và Tam Môn Hiệp · Xem thêm »

Thiểm Tây

Thiểm Tây là một tỉnh của Trung Quốc, về mặt chính thức được phân thuộc vùng Tây Bắc.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Thiểm Tây · Hà Nam (Trung Quốc) và Thiểm Tây · Xem thêm »

Trú Mã Điếm

Trú Mã Điếm (tiếng Trung: 驻马店市) là một địa cấp thị của tỉnh Hà Nam, Trung Quốc.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Trú Mã Điếm · Hà Nam (Trung Quốc) và Trú Mã Điếm · Xem thêm »

Trường An

''Khuyết'' dọc theo tường thành Trường Anh thời nhà Đường, mô tả trên tường trong lăng mộ của Lý Trọng Nhuận (682–701) tại Can lăng Trường An là kinh đô của 13 triều đại trong lịch sử Trung Quốc.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Trường An · Hà Nam (Trung Quốc) và Trường An · Xem thêm »

Trường Giang

Trường Giang (giản thể: 长江; phồn thể: 長江; pinyin: Cháng Jiāng; Wade-Giles: Ch'ang Chiang) hay sông Dương Tử (扬子江, Yángzǐ Jiāng hay Yangtze Kiang; Hán-Việt: Dương Tử Giang) là con sông dài nhất châu Á và đứng thứ ba trên thế giới sau sông Nin ở Châu Phi, sông Amazon ở Nam Mỹ.

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Trường Giang · Hà Nam (Trung Quốc) và Trường Giang · Xem thêm »

Danh sách trên trả lời các câu hỏi sau

So sánh giữa Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hà Nam (Trung Quốc)

Bắc Ngụy Thái Vũ Đế có 113 mối quan hệ, trong khi Hà Nam (Trung Quốc) có 325. Khi họ có chung 28, chỉ số Jaccard là 6.39% = 28 / (113 + 325).

Tài liệu tham khảo

Bài viết này cho thấy mối quan hệ giữa Bắc Ngụy Thái Vũ Đế và Hà Nam (Trung Quốc). Để truy cập mỗi bài viết mà từ đó các thông tin được trích xuất, vui lòng truy cập:

Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »