Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Miễn phí
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

Sergio Osmeña

Mục lục Sergio Osmeña

Sergio Osmeña, thường được biết đến nhiều hơn với tên gọi Sergio Osmeña, Sr.

33 quan hệ: Đế quốc Tây Ban Nha, Cebu, Cebu (thành phố), Chiến dịch Philippines (1941-1942), Chiến dịch Philippines (1944-1945), Chiến tranh Hoa Kỳ-Philippines, Chiến tranh thế giới thứ hai, Elpidio Quirino, Giáo hội Công giáo Rôma, José P. Laurel, Luật sư, Manuel L. Quezon, Manuel Roxas, Người lính, Philippines, Quezon (thành phố), Tổng thống Philippines, Thượng viện Philippines, 1 tháng 8, 11 tháng 2, 15 tháng 11, 16 tháng 10, 1878, 19 tháng 10, 1904, 1907, 1922, 1935, 1944, 1946, 1961, 28 tháng 5, 9 tháng 9.

Đế quốc Tây Ban Nha

Đế quốc Thực dân Tây Ban Nha (Imperio español) là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới.

Mới!!: Sergio Osmeña và Đế quốc Tây Ban Nha · Xem thêm »

Cebu

Tỉnh Cebu là một tỉnh của Philippines.

Mới!!: Sergio Osmeña và Cebu · Xem thêm »

Cebu (thành phố)

Thành phố Cebu Thành phố Cebu (Cebuano: Dakbayan sa Cebu; Filipino: Lungsod ng Cebu) là tỉnh lỵ của tỉnh Cebu, Philippines và là trung tâm đô thị quan trọng thứ hai của đảo quốc này.

Mới!!: Sergio Osmeña và Cebu (thành phố) · Xem thêm »

Chiến dịch Philippines (1941-1942)

Chiến dịch Philippines (1941–1942) hay Trận Philippines là cuộc tấn công đánh chiếm Philippines được thực hiện bởi Đế quốc Nhật Bản vào năm 1941–1942 và công cuộc phòng thủ đảo quốc này bởi các lực lượng Philippines và Hoa Kỳ.

Mới!!: Sergio Osmeña và Chiến dịch Philippines (1941-1942) · Xem thêm »

Chiến dịch Philippines (1944-1945)

Chiến dịch Philippines 1944-1945 hay Trận chiến trên quần đảo Philippines 1944-1945 là một chiến dịch của quân Đồng Minh tiến hành trong Chiến tranh thế giới thứ hai nhằm đánh bại lực lượng Nhật Bản chiếm đóng Philippines.

Mới!!: Sergio Osmeña và Chiến dịch Philippines (1944-1945) · Xem thêm »

Chiến tranh Hoa Kỳ-Philippines

Cuộc chiến tranh Philippines-Mỹ (còn gọi là Chiến tranh Philippines, Cuộc nổi dậy Philippines, Cuộc nổi dậy Tagalog; tiếng Tagalog: Digmaang Pilipino-Amerikano, tiếng Tây Ban Nha: Guerra Filipino-Estadounidense, tiếng Anh: Philippine-American War) là một cuộc xung đột vũ trang giữa Đệ nhất Cộng hòa Philippines (tiếng Tây Ban Nha: República Filipina, tiếng Tagalog: Republikang Pilipino, tiếng Anh: First Philippine Republic) và Hoa Kỳ kéo dài từ ngày 4 tháng 2 năm 1899 đến ngày 2 tháng 7 năm 1902. Chiến tranh là sự tiếp nối của cuộc đấu tranh giành độc lập của Philippines bắt đầu năm 1896 với cuộc Cách mạng Philippines. Cuộc xung đột nảy sinh khi Đệ nhất Cộng hòa Philippines phản đối các điều khoản của Hiệp ước Paris, trong đó Hoa Kỳ chiếm Philippines từ Tây Ban Nha, chấm dứt chiến tranh Tây Ban Nha-Mỹ. Cuộc chiến nổ ra giữa các lực lượng của Hoa Kỳ và của Cộng hòa Philippines vào ngày 4 tháng 2 năm 1899, trong trận chiến thứ hai được gọi là Trận đánh Manila. Vào ngày 2 tháng 6 năm 1899, Đệ nhất Cộng hòa Philippines chính thức tuyên chiến với Hoa Kỳ. Cuộc chiến chính thức kết thúc vào ngày 2 tháng 7 năm 1902 với một chiến thắng cho Hoa Kỳ. Tuy nhiên, một số nhóm người Philippines do các cựu chiến binh của Katipunan dẫn đầu đã tiếp tục chiến đấu với lực lượng Mỹ trong nhiều năm. Trong số những người lãnh đạo này có tướng Macario Sakay, một thành viên cựu chiến binh Katipunan, người nắm giữ chức vụ tổng thống của "cộng hòa Tagalog" được thành lập năm 1902 sau khi bắt giữ Tổng thống Emilio Aguinaldo. Các nhóm khác tiếp tục chiến đấu ở các vùng hẻo lánh và hòn đảo, bao gồm người Moro và người Pulahanes, cho tới khi đánh bại lần cuối của họ tại Trận Bud Bud Bagsak vào ngày 15 tháng 6 năm 1913. Chiến tranh và sự chiếm đóng của Hoa Kỳ đã làm thay đổi cảnh quan văn hoá của các hòn đảo, vì người ta đã phải đối mặt với khoảng 200.000 đến 250.000 người Philippines bị chết, và việc đưa tiếng Anh vào các hòn đảo như là ngôn ngữ chính của chính phủ, giáo dục, kinh doanh, công nghiệp, và giữa các gia đình và các cá nhân được giáo dục ngày càng nhiều trong thập kỷ tới. Năm 1902, Quốc hội Hoa Kỳ thông qua Đạo Luật Tổ chức Philippines để thành lập Nghị viện Philippines mà các thành viên của nghị viện sẽ được dân chúng Philippines bầu ra. Đạo luật này sau đó bị thay thế bởi Đạo luật Tự trị Philippines vào năm 1916. Trong đạo luật này có chứa tuyên bố bằng văn bản và chính thức đầu tiên về sự cam kết của Chính phủ Hoa Kỳ dần dần trao trả độc lập cho Philippines. Đạo luật Độc lập Philippines năm 1934 thiết lập nên Thịnh vượng chung Philippines vào năm sau đó. Đây là một hình thức độc lập hạn chế, và thiết lập một tiến trình với kết cục là sự trao trả nền độc lập cho Philippines (ban đầu được dự tính là vào năm 1944, nhưng bị gián đoạn và trì hoãn vì Thế chiến II). Hoa Kỳ trao trả độc lập cho Philippines vào năm 1946, sau Chiến tranh Thế giới II và sự chiếm đóng của Nhật Bản tại Philippines bằng Hiệp ước Manila được ký kết giữa hai chính phủ và các quốc gia.

Mới!!: Sergio Osmeña và Chiến tranh Hoa Kỳ-Philippines · Xem thêm »

Chiến tranh thế giới thứ hai

Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.

Mới!!: Sergio Osmeña và Chiến tranh thế giới thứ hai · Xem thêm »

Elpidio Quirino

Elpidio Rivera Quirino (Elpidio Quirino y Rivera; 16 tháng 11 năm 1890 – 29 tháng 2 năm 1956) là chính trị gia người Filipino của dân tộc Ilocano, ing giữ chức Tổng thống Philippines thứ 6 từ năm 1948 đến năm 1953.

Mới!!: Sergio Osmeña và Elpidio Quirino · Xem thêm »

Giáo hội Công giáo Rôma

Giáo hội Công giáo (cụ thể hơn gọi là Giáo hội Công giáo Rôma) là một giáo hội thuộc Kitô giáo, hiệp thông hoàn toàn với vị Giám mục Giáo phận Rôma, hiện nay là Giáo hoàng Phanxicô.

Mới!!: Sergio Osmeña và Giáo hội Công giáo Rôma · Xem thêm »

José P. Laurel

José Paciano Laurel, PLH (9 tháng 3 năm 1891 - ngày 6 tháng 11 năm 1959) là một chính trị gia và thẩm phán Philippines.

Mới!!: Sergio Osmeña và José P. Laurel · Xem thêm »

Luật sư

Luật sư là người hành nghề liên quan đến lĩnh vực pháp luật khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật của mỗi quốc gia.

Mới!!: Sergio Osmeña và Luật sư · Xem thêm »

Manuel L. Quezon

Manuel Luis Quezon y Molina (ngày 19 tháng 8 năm 1878 - ngày 01 tháng 8 năm 1944) là Chủ tịch của Khối thịnh vượng chung Philippines từ năm 1935 đến năm 1944.

Mới!!: Sergio Osmeña và Manuel L. Quezon · Xem thêm »

Manuel Roxas

Manuel Acuña Roxas (Manuel Roxas y Acuña; 1 tháng 1 năm 1892 – 15 tháng 4 năm 1948) là Tổng thống Philippines thứ 5 từ năm 1946 đến khi ông qua đời năm 1948.

Mới!!: Sergio Osmeña và Manuel Roxas · Xem thêm »

Người lính

Hình chụp một binh lính quân Cờ Đen Bosnia. Người lính hay còn gọi bằng nhiều tên khác là binh sĩ, binh lính, quân lính, lính, lính tráng, sĩ tốt, quân nhân, chiến sĩ...

Mới!!: Sergio Osmeña và Người lính · Xem thêm »

Philippines

Không có mô tả.

Mới!!: Sergio Osmeña và Philippines · Xem thêm »

Quezon (thành phố)

Thành phố Quezon P (tiếng Philippines: Lungsod Quezon), là cựu thủ đô và là thành phố đông dân nhất của Philippines.

Mới!!: Sergio Osmeña và Quezon (thành phố) · Xem thêm »

Tổng thống Philippines

Huy hiệu Tổng thống Philipines Tổng thống Philippines (thường được viết thành Presidente ng Pilipinas hoặc trong) là người đứng đầu quốc gia và người đứng đầu chính phủ của Philippines.

Mới!!: Sergio Osmeña và Tổng thống Philippines · Xem thêm »

Thượng viện Philippines

Thượng viện Philippines (Filipino: Senado ng Pilipinas, hoặc Mataas na Kapulungan ng Pilipinas) là thượng viện của lưỡng viện lập pháp của Philippines - Quốc hội Philippines; viện còn lại là Viện dân biểu -tức hạ viện.

Mới!!: Sergio Osmeña và Thượng viện Philippines · Xem thêm »

1 tháng 8

Ngày 1 tháng 8 là ngày thứ 213 (214 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Sergio Osmeña và 1 tháng 8 · Xem thêm »

11 tháng 2

Ngày 11 tháng 2 là ngày thứ 42 trong lịch Gregory.

Mới!!: Sergio Osmeña và 11 tháng 2 · Xem thêm »

15 tháng 11

Ngày 15 tháng 11 là ngày thứ 319 (320 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Sergio Osmeña và 15 tháng 11 · Xem thêm »

16 tháng 10

Ngày 16 tháng 10 là ngày thứ 289 (290 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Sergio Osmeña và 16 tháng 10 · Xem thêm »

1878

Năm 1878 (MDCCCLXXVIII) là một năm thường bắt đầu vào Thứ 3 (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong Lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào Chủ nhật trong Lịch Julius chậm hơn 12 ngày).

Mới!!: Sergio Osmeña và 1878 · Xem thêm »

19 tháng 10

Ngày 19 tháng 10 là ngày thứ 292 (293 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Sergio Osmeña và 19 tháng 10 · Xem thêm »

1904

1904 (số La Mã: MCMIV) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ sáu trong lịch Gregory.

Mới!!: Sergio Osmeña và 1904 · Xem thêm »

1907

1907 (số La Mã: MCMVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ ba trong lịch Gregory.

Mới!!: Sergio Osmeña và 1907 · Xem thêm »

1922

1922 (số La Mã: MCMXXII) là một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory.

Mới!!: Sergio Osmeña và 1922 · Xem thêm »

1935

1935 (số La Mã: MCMXXXV) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory.

Mới!!: Sergio Osmeña và 1935 · Xem thêm »

1944

1944 (số La Mã: MCMXLIV) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Bảy trong lịch Gregory.

Mới!!: Sergio Osmeña và 1944 · Xem thêm »

1946

1946 (số La Mã: MCMXLVI) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory.

Mới!!: Sergio Osmeña và 1946 · Xem thêm »

1961

1961 (số La Mã: MCMLXI) là một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory.

Mới!!: Sergio Osmeña và 1961 · Xem thêm »

28 tháng 5

Ngày 28 tháng 5 là ngày thứ 148 (149 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Sergio Osmeña và 28 tháng 5 · Xem thêm »

9 tháng 9

Ngày 9 tháng 9 là ngày thứ 252 (253 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: Sergio Osmeña và 9 tháng 9 · Xem thêm »

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »