Logo
Unionpedia
Giao tiếp
Tải nội dung trên Google Play
Mới! Tải Unionpedia trên thiết bị Android™ của bạn!
Cài đặt
truy cập nhanh hơn trình duyệt!
 

München

Mục lục München

München hay Muenchen (phát âm), thủ phủ của tiểu bang Bayern, là thành phố lớn thứ ba của Đức sau Berlin và Hamburg và là một trong những trung tâm kinh tế, giao thông và văn hóa quan trọng nhất của Cộng hòa Liên bang Đức.

117 quan hệ: Adolf Hitler, Allianz, Anpơ, Art Nouveau, Auer Mühlbach, Đại học Ludwig Maximilian München, Đại Tây Dương, Đức, Baroque, Bayern, Berlin, BMW, Công nghệ sinh học, Công viên Trung tâm, Cầu Ludwig (München), Châu Âu, Chiến tranh thế giới thứ hai, Chiến tranh thế giới thứ nhất, Cung điện München, Deggendorf, Eisbach (München), Euro, Frankfurt am Main, Friedrich I của Đế quốc La Mã Thần thánh, Friedrich von Gärtner, Garmisch-Partenkirchen, Giao thông, Hamburg, Hồ Ammer, Hồ Kleinhesselohe, Hồ Starnberg, Heinrich Sư Tử, Hiệp hội Max Planck, Hofbräuhaus am Platzl, Khí hậu lục địa, Khải Hoàn Môn (München), Kinh tế, Landshut, Lâu đài Nymphenburg, Lễ hội tháng Mười, Liên minh 90/Đảng Xanh, Ludwig I của Bayern, Lufthansa, Luitpold của Bayern, Marienplatz (München), Memmingen, Museumsinsel (München), Nürnberg, Nhà thờ Đức Bà München, Nhà thờ dòng Theatine (München), ..., Nhà Wittelsbach, Nhiếp chính, Passau, Pullach im Isartal, Regensburg, Richard Wagner, Rococo, S-Bahn München, Salzburg, Sân bay quốc tế München Franz Josef Strauss, Sông Danube, Sông Isar, Sông Würm (Amper), Schwabing, Siemens AG, SPD, Stuttgart, Tàu điện München, Tàu điện ngầm München, Thành phố New York, Thảm sát München, Thế kỷ 19, Tiếng Anh, Tiếng Đức, Transrapid, Văn hóa, Viện bảo tàng Đức, Viện Goethe, Vườn Anh (München), Vương quốc Bayern, Wörthsee, Xúc xích trắng, 1158, 12 tháng 7, 1328, 1472, 1700, 1802, 1806, 1825, 1826, 1830, 1848, 1867, 1868, 1871, 1872, 1886, 1892, 1896, 1912, 1924, 1925, 1930, 1933, 1966, 1968, 1970, 1971, 1972, 1973, 1983, 1984, 1992, 1998, 2003, 2005. Mở rộng chỉ mục (67 hơn) »

Adolf Hitler

Adolf Hitler ((phiên âm: A-đôn-phơ Hít-le)(20 tháng 4 năm 1889 – 30 tháng 4 năm 1945) là người Đức gốc Áo, Chủ tịch Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa (Nationalsozialistische Deutsche Arbeiterpartei, viết tắt NSDAP) từ năm 1921, Thủ tướng Đức từ năm 1933, là "Lãnh tụ và Thủ tướng đế quốc" (Führer und Reichskanzler) kiêm nguyên thủ quốc gia nắm quyền Đế quốc Đức kể từ năm 1934. Hitler thiết lập chế độ độc quyền quốc gia xã hội của Đệ Tam Đế quốc, cấm chỉ tất cả các đảng đối lập và giết hại các đối thủ. Hitler đã gây ra Chiến tranh thế giới thứ hai, thúc đẩy một cách có hệ thống quá trình tước đoạt quyền lợi và sát hại khoảng sáu triệu người Do Thái châu Âu cùng một số nhóm chủng tộc, tôn giáo, chính trị khác, được gọi là cuộc Đại đồ sát dân Do Thái (Holocaust). Thời trẻ, khi còn ở Áo, Hitler muốn trở thành một họa sĩ, nhưng chưa từng được thành công. Về sau, Hitler trở thành một người theo chủ nghĩa dân tộc Đức cấp tiến. Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Hitler phục vụ trong Quân đội Đế quốc Đức, từng bị thương, và được nhận hai tấm huân chương do chiến đấu anh dũng. Thất bại của Đế chế Đức làm cho ông cảm thấy kinh ngạc và vô cùng phẫn nộ. Năm 1919, khi 30 tuổi, Hitler đã tham gia vào một nhóm cánh hữu nhỏ ở München. Không lâu sau, nhóm này đổi tên thành Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa, gọi tắt là NAZI. Hai năm sau, Hitler trở thành người lãnh đạo của Đảng này. Dưới sự lãnh đạo của Hitler, lực lượng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa lớn mạnh rất nhanh. Vào năm 1923, Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa phát động một đợt chính biến được sử sách gọi là "Đảo chính nhà hàng bia". Sau khi thất bại, Hitler bị bắt và bị xét xử, nhưng trên thực tế ngồi tù chưa được một tháng thì Hitler được phóng thích. Năm 1928, Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa vẫn chưa đủ mạnh; nhưng do công chúng cực kỳ bất mãn đối với các chính đảng đang tồn tại, thì chính đảng này thừa cơ phát triển lên. Ngày 30 tháng 1 năm 1933, Hitler được bầu làm Thủ tướng và sau khi lên nắm quyền, Hitler đã đàn áp các phe phản đối và xây dựng một nền thống trị độc tài. Nhiều nhân vật của phe chống đối bị xử tử mà không cần xét xử. Trong vài năm trước Chiến tranh thế giới thứ hai, sự thống trị của Hitler đã được đại đa số người Đức ủng hộ nhiệt tình, vì đã giảm bớt thất nghiệp, nền kinh tế được phục hồi và họ tin rằng ông ta sẽ thay đổi cả nước Đức. Sau đó, Hitler đã đưa nước Đức vào con đường xâm lược bên ngoài, dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ vào tháng 9 năm 1939. Trên thực tế, Hitler không cần dùng vũ lực đã đạt được tham vọng lãnh thổ đầu tiên của mình. Khi đó, Anh và Pháp đang bị khốn đốn bởi các vấn đề kinh tế, một mực xin hòa. Hitler hủy bỏ Hòa ước Versailles, tổ chức, chỉnh đốn lại quân đội Đức. Năm 1936, quân Đức chiếm đánh khu vực Rheiland và thiết lập phòng thủ trong ba tháng; năm 1938, Hitler dùng vũ lực xâm lược nước Áo. Hai nước Anh và Pháp không có sự can thiệp nào đối với hành động đó của Hitler, thậm chí khi ông chỉ đạo quân đội tiến hành thôn tính khu vực phòng thủ trọng điểm của Tiệp Khắc tháng 9 năm 1938, Anh và Pháp cũng ngầm thừa nhận. Năm 1940 là thời kỷ đỉnh cao của Hitler; quân đội Đức đánh chiếm Đan Mạch và Na Uy vào tháng 4, tháng 5 đánh chiếm Hà Lan, Bỉ và Luxembourg. Tháng 6 năm ấy, Pháp đầu hàng. Tháng 6 năm 1941, Hitler tự ý bãi bỏ điều ước không xâm phạm Liên Xô, bắt đầu tấn công Liên Xô và chiếm được một vùng rộng lớn của họ; nhưng không tiêu diệt được quân đội của Liên Xô. Theo tác giả Panphilov (Giáo viên lịch sử Liên Xô của trường MGIMO Maxcva - Liên Xô) viết trong một cuốn sách của mình như là một sử gia đã từng tham gia cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai thì trước khi quyết định xâm lược Liên Bang Xô Viết thì Hitler đã viết một bức thư cho trùm phát xít Ý là Benito Mussolini, qua đó cho rằng quyết định tấn công Liên Bang Xô Viết là quyết định khó khăn nhất trong cuộc đời của ông vì Liên Xô là một quốc gia khổng lồ. Vì lẽ đó nếu như năm 1941 khi tấn công Liên Xô theo kế hoạch của chiến dịch Barbarosa, kể cả khi Hitler đồng ý với ý kiến của các tướng lĩnh dưới quyền tấn công thẳng đến Moskva thì cũng không nhanh chóng đánh gục được Liên Xô bởi vì Ban Lãnh đạo Liên Xô lúc đó sẽ nhanh chóng sơ tán về miền Đông dãy Uran để tiếp tục chỉ đạo cuộc kháng chiến chống quân Đức. Sự sai lầm dẫn tới thất bại của Hitler khi tấn công Liên Xô là hắn đã quá tự cao tự đại, coi thường người đồng minh trong phe của mình là Đế quốc Nhật Bản. Vì thế Nhật Bản đã không đưa quân lên phía Bắc, hiệp đồng với Quân đội Đức để tấn công Liên Xô ở mặt trận phía Đông mà dồn quân xuống phía Nam chiếm vùng Đông Á, để mặc một mình Hitler cố gắng xâm chiếm Liên Xô rộng lớn. Những nhà tình báo vĩ đại đã nắm được ý đồ đơn phương tiến hành chiến tranh của Hitler và giúp cho Ban Lãnh đạo Liên Xô có những phương án thích ứng để đối phó với Hitler. Hitler và Bộ trưởng Ngoại giao Nhật Bản, Yōsuke Matsuoka, tại một cuộc họp ở Berlin tháng 3 năm 1941. Trong bối cảnh là Joachim von Ribbentrop. Cuối năm 1942, Hitler đã thất bại trong 2 chiến dịch ở Ai Cập và Stalingrad, đây là bước ngoặt của đại chiến thế giới lần thứ 2. Lực lượng quân đội Đức bắt đầu suy yếu; mặc dù thất bại là không tránh khỏi, nhưng Hitler kiên quyết không đầu hàng. Sau trận đánh tại Stalingrad, Hitler hạ lệnh cho làm lễ quốc tang 4 ngày. Nhưng ông còn kéo dài cuộc chiến hơn hai năm nữa. Ngày 30 tháng 4 năm 1945, quân Liên Xô đánh vào Berlin, Adolf Hitler tự tử ở boong-ke của mình. Sau đó, quân đội Đức Quốc xã và Nhật đều tuyên bố đầu hàng, Thế chiến thứ 2 kết thúc. Hầu như tất cả các nhà viết tiểu sử Hitler đều nhấn mạnh sự khác nhau rất rõ giữa hai phần đời của ông. Đoạn đời trước tuổi 30 của ông, nếu so với mức bình dân thời đó chỉ được xem là khoảng đời không thành đạt, bởi Adolf Hitler không được đào tạo nghề nghiệp, không có mối quan hệ nào đáng kể, sau thất bại của nước Đức trong chiến tranh thế giới thứ nhất ông là một người lính không có triển vọng và hơn hết là ông không có những cá tính đặc thù để có thể giải thích một cách thuyết phục được sự thăng tiến sau đó của mình. Mặc dù vậy, nhân vật này chỉ trong vòng vài năm đã bước lên ngôi Thủ tướng Đức và cuối cùng, đã trở thành người cầm quyền độc tài, cai trị phần lớn châu Âu. Adolf Hitler là một trong số ít các nhân vật trong lịch sử nhân loại đã phát huy một năng lực hiếm thấy. Từng có truyền đơn nổi tiếng của Đức Quốc xã coi Adolf Hitler là chính khách mới nhất trong chuỗi một loạt các chính khác tài năng của nước Đức kể từ thời vua Friedrich II Đại Đế, tới Thủ tướng Otto von Bismarck, rồi lại đến Tổng thống Hindenburg. Bản thân ông cũng luôn ví mình với vua Friedrich II Đại Đế (trị vì: 1740 - 1786), nhân dân Phổ có truyền thống lịch sử hào hùng gắn liền với chủ nghĩa anh hùng của vị vua này. Adolf Hitler cũng rất vui khi ông ta nghe nói rằng vua Friedrich II Đại Đế cứng rắn với các võ quan, từ đó ông có lý lẽ để biện minh cho những hành vi của chính mình. Thực chất, chế độ Đức Quốc xã không hề là sự nối tiếp của truyền thống Phổ. Những người lên nắm quyền thường phải tự bảo mình là "con cháu người xưa" để có được quyền thống trị hợp pháp. Đảng Quốc xã đọc về lịch sử vinh quang của nước Phổ, của vị vua - chiến binh Friedrich II Đại Đế cũng thường không đến nơi đến chốn, móp méo. Vị vua này bị những người Quốc xã phóng đại.

Mới!!: München và Adolf Hitler · Xem thêm »

Allianz

SE (trước kia là AG) là một trong những tổ chức dịch vụ tài chính lớn nhất thế giới, trụ sở đặt tại München, Đức.

Mới!!: München và Allianz · Xem thêm »

Anpơ

Anpơ (tiếng Pháp: Alps, tiếng Đức:Alpen, tiếng Ý:Alpi là một trong những dãy núi lớn nhất, dài nhất châu Âu, kéo dài từ Áo, Ý và Slovenia ở phía Đông, chạy qua Ý, Thụy Sĩ, Liechtenstein và Đức tới Pháp ở phía Tây. Dãy núi được hình thành hơn hàng trăm triệu năm khi các mảng châu Phi và Á-Âu đâm hút nhau. Sự va chạm làm cho các đá trầm tích biển nâng lên bởi các hoạt động đứt gãy và uốn nếp hình thành nên những ngọn núi cao như Mont Blanc và Matterhorn. Mont Blanc kéo dài theo ranh giới của Pháp-Ý, và với độ cao nên là ngọn núi cao nhất dãy Anpơ. Sứ thần Phạm Phú Thứ triều Tự Đức nhà Nguyễn nhân chuyến đi sang Âu châu năm 1863 có nhắc đến rặng núi này và phiên âm là Ân Lô Bi.

Mới!!: München và Anpơ · Xem thêm »

Art Nouveau

Cầu thang trang trí theo phong cách Art nouveau Tòa nhà Casa Batlló tại Barcellona, thiết kế bởi kiến trúc sư Antoni Gaudí Art nouveau (Tân nghệ thuật) là một trường phái quốc tế, một phong cách nghệ thuật, kiến trúc, nghệ thuật ứng dung (đặc biệt là nghệ thuật trang trí) phổ biến vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX (1890–1905).

Mới!!: München và Art Nouveau · Xem thêm »

Auer Mühlbach

Auer Mühlbach, vị trí ở München Auer Mühlbach là một con suối dài khoảng 7 km, lấy nước từ sông Isar và ngày nay phần lớn thuộc hệ thống Kênh rạch thành phố ở miền nam của München.

Mới!!: München và Auer Mühlbach · Xem thêm »

Đại học Ludwig Maximilian München

Tòa nhà chính của Đại học Ludwig Maximilian München Đại học Ludwig Maximilian München (tiếng Đức: Ludwig-Maximilians-Universität München), thường được gọi là Đại học München hoặc LMU, là một trường đại học ở München, Đức.

Mới!!: München và Đại học Ludwig Maximilian München · Xem thêm »

Đại Tây Dương

Đại Tây Dương trên bản đồ thế giới Đại Tây Dương là đại dương lớn thứ 2 trên Trái Đất và chiếm khoảng 1/5 diện tích hành tinh với tổng diện tích khoảng 106.400.000 km²"The New Encyclopaedia Britannica", Volume 2, Encyclopaedia Britannica, 1974.

Mới!!: München và Đại Tây Dương · Xem thêm »

Đức

Đức (Deutschland), tên chính thức là Cộng hòa Liên bang Đức (Bundesrepublik Deutschland), là một nước cộng hòa nghị viện liên bang nằm tại Trung-Tây Âu.

Mới!!: München và Đức · Xem thêm »

Baroque

''Sự chiêm bái của các vị vua '', bởi Peter Paul Rubens. Baroque (Ba Rốc) là một phong cách nghệ thuật bắt nguồn từ Phục Hưng Ý, bắt đầu vào khoảng năm 1600 tại Rome và Ý, sau đó lan ra khắp châu Âu và cả những thuộc địa ở Tân thế giới cho tới cuối thế kỷ 18.

Mới!!: München và Baroque · Xem thêm »

Bayern

Bayern (tiếng Đức: Freistaat Bayern; tiếng Anh: Bavaria) là bang lớn nhất nằm cực nam của Đức ngày nay, với diện tích 70.553 km² và dân số 12,4 triệu người (đứng hàng thứ hai sau Nordrhein-Westfalen).

Mới!!: München và Bayern · Xem thêm »

Berlin

Berlin cũng còn gọi với tên tiếng Việt là Bá Linh hoặc Béc-lin là thủ đô, và cũng là một trong 16 tiểu bang của Liên bang Đức.

Mới!!: München và Berlin · Xem thêm »

BMW

BMW (Bayerische Motoren Werke AG - Công xưởng cơ khí Bayern) là một công ty sản xuất xe hơi và xe máy quan trọng của Đức.

Mới!!: München và BMW · Xem thêm »

Công nghệ sinh học

Cấu trúc của insulin. Công nghệ sinh học là ngành được xây dựng dựa trên hệ thống các sinh vật sống hoặc các tổ chức sống nhằm sản xuất và tạo ra các sản phẩm công nghệ dựa trên ngành sinh học, đặc biệt được ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp, khoa học thực phẩm, và dược phẩm.

Mới!!: München và Công nghệ sinh học · Xem thêm »

Công viên Trung tâm

Công viên Trung tâm (Central Park) là một công viên công cộng ở trung tâm Manhattan thuộc Thành phố New York, Hoa Kỳ.

Mới!!: München và Công viên Trung tâm · Xem thêm »

Cầu Ludwig (München)

Ludwigsbrücke là một cầu đường bắt ngang qua sông Isar tại München, do 2 chiếc cầu nối tiếp nhau, nằm giữa là đảo Bảo tàng viện (Museumsinsel).

Mới!!: München và Cầu Ludwig (München) · Xem thêm »

Châu Âu

Bản đồ thế giới chỉ vị trí của châu Âu Hình châu Âu tổng hợp từ vệ tinh Châu Âu về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên phần cực tây của đại lục Á-Âu, hay thậm chí Âu Phi Á, tùy cách nhìn.

Mới!!: München và Châu Âu · Xem thêm »

Chiến tranh thế giới thứ hai

Chiến tranh thế giới thứ hai (cũng được nhắc đến với tên gọi Đệ nhị thế chiến, Thế chiến II hay Đại chiến thế giới lần thứ hai,...) là cuộc chiến tranh thế giới thảm khốc bắt đầu từ năm 1939 và chấm dứt vào năm 1945 giữa các lực lượng Đồng Minh và phe Trục theo chủ nghĩa phát xít.

Mới!!: München và Chiến tranh thế giới thứ hai · Xem thêm »

Chiến tranh thế giới thứ nhất

Chiến tranh thế giới thứ nhất, còn được gọi là Đại chiến thế giới lần thứ nhất, Đệ Nhất thế chiến hay Thế chiến 1, diễn ra từ 28 tháng 7 năm 1914 đến 11 tháng 11 năm 1918, là một trong những cuộc chiến tranh quyết liệt, quy mô to lớn nhất trong lịch sử nhân loại; về quy mô và sự khốc liệt nó chỉ đứng sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

Mới!!: München và Chiến tranh thế giới thứ nhất · Xem thêm »

Cung điện München

Cung Vua trong Cung điện München Dinh Lễ hội của Cung điện Cung điện München (tiếng Đức: Münchner Residenz) trong nội thành München đã là nơi ngự trị của các công tước, tuyển hầu và vua của Bayern.

Mới!!: München và Cung điện München · Xem thêm »

Deggendorf

Deggendorf là một thị xã ở bang Bayern, là thủ phủ của huyện Deggendorf.

Mới!!: München và Deggendorf · Xem thêm »

Eisbach (München)

Eisbach Eisbach là một suối nhân tạo dẫn nước từ phía bên trái dòng sông Isar.

Mới!!: München và Eisbach (München) · Xem thêm »

Euro

Euro (€; mã ISO: EUR, còn gọi là Âu kim hay Đồng tiền chung châu Âu) là đơn vị tiền tệ của Liên minh Tiền tệ châu Âu, là tiền tệ chính thức trong 18 quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu (Áo, Bỉ, Bồ Đào Nha, Đức, Hà Lan, Hy Lạp, Ireland, Luxembourg, Pháp, Phần Lan, Tây Ban Nha, Ý, Slovenia, Malta, Cộng hòa Síp, Estonia, Latvia, Litva) và trong 6 nước và lãnh thổ không thuộc Liên minh châu Âu.

Mới!!: München và Euro · Xem thêm »

Frankfurt am Main

Frankfurt am Main, thường chỉ được viết là Frankfurt, với dân số hơn 670.000 người là thành phố lớn nhất của bang Hessen (Đức) và là thành phố lớn thứ năm của Đức sau Berlin, Hamburg, München (Munich) và Köln (Cologne).

Mới!!: München và Frankfurt am Main · Xem thêm »

Friedrich I của Đế quốc La Mã Thần thánh

Friedrich I Barbarossa (1122 – 10 tháng 6 năm 1190) là Hoàng đế của Đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1155 cho đến khi băng hà.

Mới!!: München và Friedrich I của Đế quốc La Mã Thần thánh · Xem thêm »

Friedrich von Gärtner

Friedrich von Gärtner, từ cuốn sách của Hans Moninger, 1882 Friedrich Wilhelm von Gärtner (* 10 tháng 12 1791 ở Koblenz; † 21 tháng 4 1847 ở München) là một nhà kiến trúc người Đức.

Mới!!: München và Friedrich von Gärtner · Xem thêm »

Garmisch-Partenkirchen

Garmisch-Partenkirchen là một đô thị ở huyện Garmisch-Partenkirchen bang Bavaria thuộc nước Đức.

Mới!!: München và Garmisch-Partenkirchen · Xem thêm »

Giao thông

xe đạp là hai trong nhiều phương tiện đi lại phổ biến tại Việt Nam. Xa lộ Liên tiểu bang 80 tại Hoa Kỳ Giao thông là hình thức di chuyển, đi lại công khai bao gồm các đối tượng như người đi bộ, xe, tàu điện, các phương tiện giao thông công cộng, thậm chí cả xe dùng sức kéo động vật hay động vật tham gia đơn lẻ hoặc cùng nhau.

Mới!!: München và Giao thông · Xem thêm »

Hamburg

Thành phố Hansatic Hamburg tên đầy đủ là Freie und Hansestadt Hamburg (đọc như "Hăm-buốc") là một tiểu bang và là thành phố lớn thứ hai của Đức, có cảng Hamburg lớn thứ 2 trong Liên minh châu Âu.

Mới!!: München và Hamburg · Xem thêm »

Hồ Ammer

Hồ Ammer là một hồ ở Oberbayern, Đức, nằm về phía Tây Nam của München giữa thành phố Herrsching và Dießen am Ammersee.

Mới!!: München và Hồ Ammer · Xem thêm »

Hồ Kleinhesselohe

Hồ Kleinhesselohe là một hồ nhân tạo và là một phần của Vườn Anh (München) (600 m phía Đông của trạm U-Bahn Münchner Freiheit).

Mới!!: München và Hồ Kleinhesselohe · Xem thêm »

Hồ Starnberg

Bản đồ hồ Starnberg Hồ Starnberg (Starnberger See) — được gọi là hồ Würm (Würmsee) cho tới năm 1962, và cũng được biết tới với tên Fürstensee — là hồ lớn thứ năm của Đức về diện tích sau hồ Bodensee, Müritz, Chiemsee và Schweriner See, nhờ có độ sâu nên hồ này có lượng nước lớn thứ hai.

Mới!!: München và Hồ Starnberg · Xem thêm »

Heinrich Sư Tử

Heinrich Sư Tử (Heinrich der Löwe; 1129 – 6 tháng 8 1195 tại Braunschweig) thuộc dòng dõi quý tộc Welfen là công tước của Sachsen từ năm 1142 cho tới 1180, và cũng là công tước của Bayern từ năm 1156 cho tới 1180.

Mới!!: München và Heinrich Sư Tử · Xem thêm »

Hiệp hội Max Planck

Hiệp hội Max Planck vì sự Phát triển Khoa học (Max-Planck-Gesellschaft zur Förderung der Wissenschaften e. V.; viết tắt MPG) là một hiệp hội phi lợi nhuận và độc lập với chính phủ trong các viện nghiên cứu của Đức có đóng quỹ của 16 bang và liên bang của Đức.

Mới!!: München và Hiệp hội Max Planck · Xem thêm »

Hofbräuhaus am Platzl

Quán bia Hofbräuhaus Hofbräuhaus am Platzl (Nhà nấu bia cung đình tại Platzl) là một quán bán bia nổi tiếng thế giới tại München.

Mới!!: München và Hofbräuhaus am Platzl · Xem thêm »

Khí hậu lục địa

Khí hậu lục địa không xuất hiện ở nam bán cầu. Khí hậu lục địa là kiểu khí hậu có sự dao động về thời tiết hàng năm do thiếu nguồn nước gần kề.

Mới!!: München và Khí hậu lục địa · Xem thêm »

Khải Hoàn Môn (München)

Khải Hoàn Môn München Khải Hoàn Môn (tiếng Đức: Siegestor - Cổng chiến thắng) của thành phố München nằm tròn 1 km về phía bắc của Hành lang Tướng quân và ngăn Đường Ludwig (Ludwigstraße) chấm dứt tại Khải Hoàn Môn với Đường Leopold (Leopoldstraße) bắt đầu từ đấy.

Mới!!: München và Khải Hoàn Môn (München) · Xem thêm »

Kinh tế

Kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và xã hội liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người trong một xã hội với một nguồn lực có giới hạn.

Mới!!: München và Kinh tế · Xem thêm »

Landshut

Landshut là một thành phố độc lập không thuộc huyện nào, nằm trong bang Bayern, Đức.

Mới!!: München và Landshut · Xem thêm »

Lâu đài Nymphenburg

Lâu đài Nymphenburg được xem là một trong các lâu đài đẹp nhất trên thế giới vì có sự kết hợp hài hòa độc nhất vô nhị giữa công trình kiến trúc và công viên lâu đài.

Mới!!: München và Lâu đài Nymphenburg · Xem thêm »

Lễ hội tháng Mười

Lễ hội tháng Mười (tiếng Đức: Oktoberfest) được tổ chức trên Theresienwiese tại München là lễ hội lớn nhất thế giới, hằng năm có trên 6 triệu người đến tham dự.

Mới!!: München và Lễ hội tháng Mười · Xem thêm »

Liên minh 90/Đảng Xanh

Liên minh 90/Đảng Xanh (tên tắt: Đảng Xanh) là một đảng phái chính trị Đức.

Mới!!: München và Liên minh 90/Đảng Xanh · Xem thêm »

Ludwig I của Bayern

Ludwig I.của Bayern khi còn là thái tử, được vẽ năm 1807 bởi Angelika Kauffmann Ludwig I, vua của Bayern, (* 25. tháng 8 1786 tại Straßburg; † 29. tháng 2 1868 tại Nice) là công tước Đức từ dòng họ nhà Wittelsbach.

Mới!!: München và Ludwig I của Bayern · Xem thêm »

Lufthansa

Deutsche Lufthansa AG (phiên âm quốc tế: là hãng hàng không quốc gia của Đức và là hãng hàng không lớn nhất nước Đức và lớn thứ hai châu Âu sau hãng Air France-KLM, nhưng xếp trên British Airways. Tên của hãng lấy từ Luft (trong tiếng Đức có nghĩa là "không khí") và Hansa (theo Liên minh Hanse, nhóm buôn bán mạnh nhất thời trung cổ). Lufthansa đặt hành dinh ở Köln. Trung tâm hoạt động tại Sân bay quốc tế Frankfurt ở Frankfurt am Main. Một trung tâm thứ hai của hãng đặt ở Sân bay quốc tế Munich. Sau khi hãng thôn tín Swiss International Air Lines, Sân bay Zürich trở thành trung tâm thứ 3. Lufthansa là thành viên sáng lập của Liên minh Star Alliance, liên minh hàng không lớn nhất thế giới, vốn được thành lập vào năm 1997, hiện tại (2010) đang có 18 hãng thành viên. Lufthansa Group hoạt động hơn 400 máy bay và hơn 100.000 nhân viên trên khắp thế giới. Năm 2006, 53.4 triệu hành khách bay với Lufthansa. Đến năm 2008, phát triển lên 70.5 triệu hành khách bay với Lufthansa, không bao gồm Germanwings, BMI, Austrian Airlines và Brussels Airlines.

Mới!!: München và Lufthansa · Xem thêm »

Luitpold của Bayern

Luitpold Karl Joseph Wilhelm von Bayern (12 tháng 3 năm 1821 tại Würzburg – 12 tháng 12 năm 1912 tại München) là Nhiếp chính vương của Bayern từ năm 1886 cho tới khi ông qua đời; đầu tiên chỉ có 3 ngày cho cháu ông là vua Ludwig II, sau đó cho người em bị bệnh tâm thần của ông vua này là Otto I. Nhiếp chính Luitpold của Bayern.

Mới!!: München và Luitpold của Bayern · Xem thêm »

Marienplatz (München)

Quảng trường Đức Mẹ và Tòa đô chính Mới Marienplatz (Quảng trường Đức Mẹ) là quảng trường chính của nội thành München và là tâm điểm của khu vực dành riêng cho người đi b.

Mới!!: München và Marienplatz (München) · Xem thêm »

Memmingen

Memmingen là một thị xã thuộc bang Bayern.

Mới!!: München và Memmingen · Xem thêm »

Museumsinsel (München)

Museumsinsel (đảo viện bảo tàng) là một đảo trên sông Isar tại München, nơi tọa lạc viện bảo tàng Đức.

Mới!!: München và Museumsinsel (München) · Xem thêm »

Nürnberg

Sự kiện "Che kín bầu trời Nuremberg" Nürnberg, trong tiếng Việt cũng còn được viết là Nuremberg, là một thành phố lớn của Đức, nằm trong vùng phía Bắc của bang Bayern.

Mới!!: München và Nürnberg · Xem thêm »

Nhà thờ Đức Bà München

Nhà thờ Thánh Peter Nhà thờ Đức Bà (tiếng Đức: Dom zu Unserer Lieben Frau - Nhà thờ Đức Bà rất đáng yêu mến - hay gọi ngắn gọn là Frauenkirche) trong khu Phố cổ (München) gần Quảng trường Đức Mẹ là nhà thờ chính tòa của tổng giáo phận München và Freising.

Mới!!: München và Nhà thờ Đức Bà München · Xem thêm »

Nhà thờ dòng Theatine (München)

Nhà thờ dòng Theatine Nhà thờ dòng Theatine (tên gọi chính thức trong tiếng Đức là Katholische Stiftskirche St. Kajetan – Nhà thờ Công giáo Thánh Kajetan, được gọi vắn tắt là Theatinerkirche – Nhà thờ dòng Theatine) đã là nhà thờ riêng của hoàng gia Bayern và đồng thời cũng là nhà thờ của Dòng tu Theatine.

Mới!!: München và Nhà thờ dòng Theatine (München) · Xem thêm »

Nhà Wittelsbach

Nhà Wittelsbach là một trong những hoàng tộc châu Âu lâu đời nhất và là một triều đại Đức ở Bayern.

Mới!!: München và Nhà Wittelsbach · Xem thêm »

Nhiếp chính

Nhiếp chính (chữ Hán: 攝政), còn gọi là nhiếp chánh, tiếng Anh gọi là Regent, là một hình thức chính trị của thời kỳ quân chủ chuyên chế hoặc quân chủ lập hiến trong lịch sử của nhiều quốc gia từ châu Âu đến Đông Á. Nhiếp chính có thể là một dạng hội đồng hoặc một cá nhân, được hình thành khi một vị quân chủ không có khả năng trị vì, xử lý và điều hành nền quân chủ, thì một người, cơ quan khác sẽ thay vị quân chủ đó quản lý và giải quyết.

Mới!!: München và Nhiếp chính · Xem thêm »

Passau

Passau (Latin: Batavis hoặc Batavia, hoặc Passavium; Ý: Passavia; Séc: Pasov, Slovene: Pasav) cũng được gọi là Dreiflüssestadt (Thành phố Ba Sông), bởi vì có sông Inn chảy vào từ phía Nam, và sông Ilz đổ vào sau khi ra khỏi rừng Bayern về phía Bắc.

Mới!!: München và Passau · Xem thêm »

Pullach im Isartal

Pullach là một xã ở huyện Munich bang Bayern thuộc nước Đức.

Mới!!: München và Pullach im Isartal · Xem thêm »

Regensburg

Regensburg (tiếng Pháp: Ratisbonne) là một thành phố nằm trong vùng hành chính Thượng Pfalz, bang Bayern của nước Đức.

Mới!!: München và Regensburg · Xem thêm »

Richard Wagner

phải Chữ ký của Richard Wagner Nơi sinh của Richard Wagner ở Brühl (Leipzig) Wilhelm Richard Wagner (sinh ngày 22 tháng 5 năm 1813 tại Leipzig, nước Đức – mất ngày 13 tháng 2 năm 1883 tại Venice, nước Ý) là nhà soạn nhạc kiêm nhạc trưởng, đạo diễn kịch và nhà lý luận âm nhạc người Đức nổi tiếng bởi các tác phẩm opera (hay nhạc kịch theo cách gọi sau này).

Mới!!: München và Richard Wagner · Xem thêm »

Rococo

Ekaterina II thay thế các họa tiết mạ vàng bằng nước sơn màu oliu xám Kiến trúc Rococo là một phong cách nghệ thuật và thiết kế nội thất của Pháp thế kỷ 18.

Mới!!: München và Rococo · Xem thêm »

S-Bahn München

München S-Bahn bên cạnh Tàu điện ngầm München (U-Bahn München) là hệ thống giao thông công cộng đường sắt quan trọng nhất tại Đại đô thị München.

Mới!!: München và S-Bahn München · Xem thêm »

Salzburg

Khu phố cổ Salzburg và Pháo đài Hohensalzburg Salzburg là thủ phủ của tiểu bang cùng tên thuộc Cộng hòa Áo.

Mới!!: München và Salzburg · Xem thêm »

Sân bay quốc tế München Franz Josef Strauss

Sân bay quốc tế München, tên gọi chính thức Sân bay quốc tế Franz Josef Strauss (tiếng Đức: Flughafen München Franz Josef Strauß) là một sân bay nằm cách München, Đức về phía đông bắc đông bắc và là một trung tâm hoạt động của hãng Lufthansa và các hãng hàng không thuộc Liên minh Star Alliance.

Mới!!: München và Sân bay quốc tế München Franz Josef Strauss · Xem thêm »

Sông Danube

Sông Danube (hay Đa Nuýp trong tiếng Việt) là sông dài thứ hai ở châu Âu (sau sông Volga ở Nga).

Mới!!: München và Sông Danube · Xem thêm »

Sông Isar

Sông Isar dài 295 km, bắt nguồn từ dãy núi Karwendel trong bang Tirol (Áo) chảy từ Scharnitz sang Mittenwald bang Bayern (Đức).

Mới!!: München và Sông Isar · Xem thêm »

Sông Würm (Amper)

Sông Würm ở Pasing. Sông Würm là một sông ở Bayern, Đức, chi nhánh bên Phải của sông Amper.

Mới!!: München và Sông Würm (Amper) · Xem thêm »

Schwabing

Nhìn từ Leopoldstraße xuyên qua Siegestor hướng Universität và trung tâm München Walking Man tại Leopoldstraße Nhà thờ St. Sylvester Seehundbrunnen, Viktoriaplatz Schwabing là phần thành phố nằm ở phía bắc của München, một trong những khu ăn chơi của thành phố này.

Mới!!: München và Schwabing · Xem thêm »

Siemens AG

Siemens AG là hãng điện khí lớn nhất của CHLB Đức và châu Âu, các trụ sở quốc tế của Siemens đóng ở Berlin và München.

Mới!!: München và Siemens AG · Xem thêm »

SPD

SPD là từ viết tắt của.

Mới!!: München và SPD · Xem thêm »

Stuttgart

Stuttgart là một thành phố nằm ở phía nam nước Đức và là thủ phủ của bang Baden-Württemberg.

Mới!!: München và Stuttgart · Xem thêm »

Tàu điện München

Tàu điện München (Straßenbahn München, thường được gọi Tram) là xe điện ở thành phố München.

Mới!!: München và Tàu điện München · Xem thêm »

Tàu điện ngầm München

Georg-Brauchle-Ring station (U1) Cảnh sát tại U-Bahn München sau một trận đá banh. Tàu điện ngầm München (U-Bahn München) là hệ thống mạng lưới đường sắt vận chuyển nhanh chạy bằng điện dưới mặt đất tại thành phố München, Đức.

Mới!!: München và Tàu điện ngầm München · Xem thêm »

Thành phố New York

New York (cũng gọi Nữu Ước) tên chính thức City of New York, là thành phố đông dân nhất tại Hoa Kỳ và trung tâm của Vùng đô thị New York, một trong những vùng đô thị đông dân nhất trên thế giới.

Mới!!: München và Thành phố New York · Xem thêm »

Thảm sát München

Thảm sát Munich là tên gọi thường được gán cho vụ tấn công xảy ra tại Thế vận hội Mùa hè 1972 ở München, Bayern, phía nam Tây Đức, khi 11 thành viên đội tuyển Olympic Israel bị bắt làm con tin và cuối cùng bị giết hại, cùng với một sĩ quan Đức, bởi nhóm tháng Chín Đen Palestine.

Mới!!: München và Thảm sát München · Xem thêm »

Thế kỷ 19

Thế kỷ 19 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1801 đến hết năm 1900, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory (tức là lịch cổ).

Mới!!: München và Thế kỷ 19 · Xem thêm »

Tiếng Anh

Tiếng Anh (English) là một ngôn ngữ German Tây, được nói từ thời sơ kỳ Trung cổ tại Anh và nay là lingua franca toàn cầu.

Mới!!: München và Tiếng Anh · Xem thêm »

Tiếng Đức

Tiếng Đức (Deutsch) là một ngôn ngữ German Tây được nói chỉ yếu tại Trung Âu.

Mới!!: München và Tiếng Đức · Xem thêm »

Transrapid

Transrapid là một đồ án về tàu cao tốc chạy trên đệm từ của Cộng hòa Liên bang Đức.

Mới!!: München và Transrapid · Xem thêm »

Văn hóa

Nghệ thuật Ai Cập cổ đại Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người.

Mới!!: München và Văn hóa · Xem thêm »

Viện bảo tàng Đức

Viện bảo tàng Đức hay còn được biết đến là Das Deutsche Museum (Deutsches Museum von Meisterwerken der Naturwissenschaft und Technik) ở München là viện bảo tàng khoa học thiên nhiên và kỹ thuật lớn nhất thế giới.

Mới!!: München và Viện bảo tàng Đức · Xem thêm »

Viện Goethe

Viện Goethe là một tổ chức văn hóa của Cộng hòa Liên bang Đức, hoạt động trên phạm vi toàn thế giới.

Mới!!: München và Viện Goethe · Xem thêm »

Vườn Anh (München)

Nhà thờ dòng Theatine Vườn Anh (tiếng Đức: Englischer Garten) là một công viên xanh rộng 3,7 km² trong vùng đông bắc của thành phố München.

Mới!!: München và Vườn Anh (München) · Xem thêm »

Vương quốc Bayern

Vương quốc Bayern (Tiếng Đức: Königreich Bayern) là một quốc gia ở Trung Âu, được thành hình từ năm 1806.

Mới!!: München và Vương quốc Bayern · Xem thêm »

Wörthsee

Wörthsee là một đô thị trong huyện Starnberg bang Bayern, Đức.

Mới!!: München và Wörthsee · Xem thêm »

Xúc xích trắng

Xúc xích trắng Nền ẩm thực của Đức rất đa dạng và phong phú, đặc biệt nhất chính là xúc xích Đức.

Mới!!: München và Xúc xích trắng · Xem thêm »

1158

Năm 1158 trong lịch Julius.

Mới!!: München và 1158 · Xem thêm »

12 tháng 7

Ngày 12 tháng 7 là ngày thứ 193 (194 trong năm nhuận) trong lịch Gregory.

Mới!!: München và 12 tháng 7 · Xem thêm »

1328

Năm 1328 (số La Mã: MCCCXXVIII) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ Sáu trong lịch Julius.

Mới!!: München và 1328 · Xem thêm »

1472

Năm 1472 là một năm trong lịch Julius.

Mới!!: München và 1472 · Xem thêm »

1700

Năm 1700 (số La Mã: MDCC) là một năm thường bắt đầu từ ngày thứ Sáu trong lịch Gregory, nhưng là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ hai của lịch Julius.

Mới!!: München và 1700 · Xem thêm »

1802

Năm 1802 (MDCCCII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu theo lịch Gregory hay một năm thường bắt đầu vào thứ Tư theo lịch Julius.

Mới!!: München và 1802 · Xem thêm »

1806

1806 (số La Mã: MDCCCVI) là một năm thường bắt đầu vào thứ Tư trong lịch Gregory.

Mới!!: München và 1806 · Xem thêm »

1825

1825 (số La Mã: MDCCCXXV) là một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy trong lịch Gregory.

Mới!!: München và 1825 · Xem thêm »

1826

1826 (số La Mã: MDCCCXXVI) là một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory.

Mới!!: München và 1826 · Xem thêm »

1830

1830 (số La Mã: MDCCCXXX) là một năm thường bắt đầu vào thứ sáu trong lịch Gregory.

Mới!!: München và 1830 · Xem thêm »

1848

1848 (số La Mã: MDCCCXLVIII) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Bảy trong lịch Gregory.

Mới!!: München và 1848 · Xem thêm »

1867

1867 (số La Mã: MDCCCLXVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory.

Mới!!: München và 1867 · Xem thêm »

1868

1868 (số La Mã: MDCCCLXVIII) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Tư trong lịch Gregory.

Mới!!: München và 1868 · Xem thêm »

1871

1871 (số La Mã: MDCCCLXXI) là một năm bắt đầu từ ngày Chủ Nhật của lịch Gregory hay bắt đầu từ ngày thứ Sáu, chậm hơn 12 ngày, theo lịch Julius.

Mới!!: München và 1871 · Xem thêm »

1872

1872 (MDCCCLXXII) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày Chủ Nhật của lịch Gregory hay bắt đầu từ ngày thứ Hai, chậm hơn 12 ngày, theo lịch Julius.

Mới!!: München và 1872 · Xem thêm »

1886

1886 (số La Mã: MDCCCLXXXVI) là một năm thường bắt đầu vào Thứ Sáu trong lịch Gregory hay một năm thường bắt đầu vào ngày Thứ Tư theo lịch Julius, chậm hơn 12 ngày.

Mới!!: München và 1886 · Xem thêm »

1892

Năm 1892 (MDCCCXCII) là một năm thường bắt đầu vào Thứ sáu (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong Lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào Thứ tư trong Lịch Julius chậm hơn 12 ngày).

Mới!!: München và 1892 · Xem thêm »

1896

Theo lịch Gregory, năm 1896 (số La Mã: MDCCCXCVI) là năm bắt đầu từ ngày thứ Tư.

Mới!!: München và 1896 · Xem thêm »

1912

1912 (số La Mã: MCMXII) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ hai trong lịch Gregory.

Mới!!: München và 1912 · Xem thêm »

1924

1924 (số La Mã: MCMXXIV) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory.

Mới!!: München và 1924 · Xem thêm »

1925

Theo lịch Gregory, năm 1915 (số La Mã: MCMXV) là năm bắt đầu.

Mới!!: München và 1925 · Xem thêm »

1930

1991.

Mới!!: München và 1930 · Xem thêm »

1933

1933 (số La Mã: MCMXXXIII) là một năm thường bắt đầu vào Chủ Nhật trong lịch Gregory.

Mới!!: München và 1933 · Xem thêm »

1966

1966 (số La Mã: MCMLXVI) là một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy trong lịch Gregory.

Mới!!: München và 1966 · Xem thêm »

1968

1968 (số La Mã: MCMLXVIII) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Hai trong lịch Gregory.

Mới!!: München và 1968 · Xem thêm »

1970

Theo lịch Gregory, năm 1970 (số La Mã: MCMLXX) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ năm.

Mới!!: München và 1970 · Xem thêm »

1971

Theo lịch Gregory, năm 1971 (số La Mã: MCMLXXI) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ sáu.

Mới!!: München và 1971 · Xem thêm »

1972

Theo lịch Gregory, năm 1972 (số La Mã: MCMLXXII) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ bảy.

Mới!!: München và 1972 · Xem thêm »

1973

Theo lịch Gregory, năm 1973 (số La Mã: MCMLXXIII) là một năm bắt đầu từ ngày thứ hai.

Mới!!: München và 1973 · Xem thêm »

1983

Theo lịch Gregory, năm 1983 (số La Mã: MCMLXXXIII) là một năm bắt đầu từ ngày thứ bảy.

Mới!!: München và 1983 · Xem thêm »

1984

Theo lịch Gregory, năm 1984 (số La Mã: MCMLXXXIV) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày Chủ nhật.

Mới!!: München và 1984 · Xem thêm »

1992

Theo lịch Gregory, năm 1992 (số La Mã: MCMXCII) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ tư.

Mới!!: München và 1992 · Xem thêm »

1998

Theo lịch Gregory, năm 1998 (số La Mã: MCMXCVIII) là một năm bắt đầu từ ngày thứ năm, bắt đầu từ năm Đinh Sửu đến Mậu Dần.

Mới!!: München và 1998 · Xem thêm »

2003

2003 (số La Mã: MMIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ tư trong lịch Gregory.

Mới!!: München và 2003 · Xem thêm »

2005

2005 (số La Mã: MMV) là một năm thường bắt đầu vào thứ bảy trong lịch Gregory.

Mới!!: München và 2005 · Xem thêm »

Chuyển hướng tại đây:

Muenchen, Munchen, Munich, Muy-ních, Muynich, Muynkhen.

Lối raIncoming
Chào! Chúng tôi đang ở trên Facebook bây giờ! »