57 quan hệ: Đàng Ngoài, Đàng Trong, Đại Việt sử ký tục biên, Cầu Trường Tiền, Cố đô Huế, Chúa Nguyễn, Chữ Hán, Diễn Châu, Gia Long, Hà Tĩnh, Hoàng Công Chất, Hoàng Ngũ Phúc, Hoàng Sa, Huế, Hương Sơn, Khâm định Việt sử Thông giám cương mục, Khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài, Lê Duy Mật, Lịch sử Việt Nam, Lịch triều hiến chương loại chí, Nghệ An, Nguyễn Danh Phương, Nguyễn Nghiễm, Nguyễn Phan, Nguyễn Phúc Thuần, Nhà Lê trung hưng, Nhà Tây Sơn, Niên hiệu, Phan Huy Chú, Phú Yên, Phạm Ngô Cầu, Phủ biên tạp lục, Quảng Bình, Quảng Nam, Sơn Tây (định hướng), Tam Đảo, Thái Nguyên, Thế kỷ 18, Thăng Long, Thuận Hóa, Trần Trọng Kim, Trịnh Doanh, Trịnh Sâm, Trịnh-Nguyễn phân tranh, 1774-1775, Tuyên Quang, Việt Nam, Việt Nam sử lược, 1704, 1750, 1765, ..., 1767, 1769, 1770, 1774, 1776, 1778, 2008. Mở rộng chỉ mục (7 hơn) »
Đàng Ngoài
Đàng Ngoài và Đàng Trong (1757) Bản đồ lãnh thổ Đàng Ngoài (Ton Kin), cùng Đàng Trong (Cochin Chin) và Lào, năm 1771. Bản đồ vẽ Vân Nam, Ai Lao (phía dưới) và Miền Bắc Việt Nam (góc phải phía dưới) năm 1866 Đàng Ngoài (chữ Hán: 塘外), hay Bắc Hà (chữ Hán: 北河), An Nam (chữ Hán: 安南國 / An Nam quốc), Vương quốc Đông Kinh (Tunquin, Tonqueen, Tonquin, Tonkin, Ton Kin...) là tên gọi vùng lãnh thổ Đại Việt kiểm soát bởi Chúa Trịnh, xác định từ sông Gianh (tỉnh Quảng Bình) trở ra Bắc.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Đàng Ngoài · Xem thêm »
Đàng Trong
Đàng Trong và Đàng Ngoài (1757) Đàng Trong (Sử liệu chữ Hán: 南河 Nam Hà), (Sử liệu Trung Quốc: 塘中 hay 廣南國 Quảng Nam quốc), (Sử liệu phương Tây: Cochinchina, Cochinchine, Cochin Chin, Caupchy, Canglan...) là tên gọi vùng lãnh thổ Đại Việt kiểm soát bởi Chúa Nguyễn, xác định từ phía Nam sông Gianh (tỉnh Quảng Bình) trở vào Nam.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Đàng Trong · Xem thêm »
Đại Việt sử ký tục biên
Quốc sử tục biên, thường được biết tới với tên gọi Đại Việt sử ký tục biên (chữ Hán: 大越史記續編) là bộ sách sử viết về lịch sử Việt Nam giai đoạn từ năm 1676 đến năm 1789, tức từ thời Lê Hy Tông đến hết thời Lê Chiêu Thống, nối tiếp theo bộ Đại Việt sử ký toàn thư được khắc in năm Chính Hòa thứ 18 (1697).
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Đại Việt sử ký tục biên · Xem thêm »
Cầu Trường Tiền
Cầu Trường Tiền còn được gọi là Cầu Tràng Tiền, là chiếc cầu dài 402,60 m, gồm 6 nhịp dầm thép hình vành lược, khẩu độ mỗi nhịp 67 m. Khổ cầu 6 m, được thiết kế theo kiến trúc Gothic, bắc qua sông Hương.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Cầu Trường Tiền · Xem thêm »
Cố đô Huế
Cố đô Huế từng là thủ đô của Việt Nam từ năm 1802, sau khi vua Gia Long tức Nguyễn Phúc Ánh lên ngôi hoàng đế, mở đầu cho nhà Nguyễn - vương triều phong kiến cuối cùng trong lịch sử Việt Nam.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Cố đô Huế · Xem thêm »
Chúa Nguyễn
Chúa Nguyễn (chữ Nôm:; chữ Hán: / Nguyễn vương) là cách gọi chung trong sử sách và dân gian về một dòng họ đã cai trị dải đất đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo Ngang hiện nay) vào miền nam của Việt Nam, bắt đầu từ đầu giai đoạn Lê Trung Hưng của nhà Hậu Lê, hay giữa thế kỷ XVI, cho đến khi bị nhà Tây Sơn tiêu diệt năm 1777.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Chúa Nguyễn · Xem thêm »
Chữ Hán
Từ "Hán tự" được viết bằng chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể Chữ Hán, hay Hán tự (chữ Hán phồn thể: 漢字, giản thể: 汉字), Hán văn (漢文/汉文), chữ Trung Quốc là một dạng chữ viết biểu ý của tiếng Trung Quốc.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Chữ Hán · Xem thêm »
Diễn Châu
Diễn Châu là một huyện ven biển thuộc tỉnh Nghệ An, Việt Nam.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Diễn Châu · Xem thêm »
Gia Long
Gia Long (8 tháng 2 năm 1762 – 3 tháng 2 năm 1820), húy là Nguyễn Phúc Ánh (阮福暎), thường được gọi tắt là Nguyễn Ánh (阮暎), là vị hoàng đế đã sáng lập nhà Nguyễn, triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Gia Long · Xem thêm »
Hà Tĩnh
Hà Tĩnh là một tỉnh của Việt Nam, nằm ở khu vực Bắc Trung B. Trước đây, Hà Tĩnh cùng với Nghệ An là một miền đất có cùng tên chung là Hoan Châu (thời Bắc thuộc), Nghệ An châu (thời Lý, Trần), xứ Nghệ (năm 1490, đời vua Lê Thánh Tông), rồi trấn Nghệ An.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Hà Tĩnh · Xem thêm »
Hoàng Công Chất
Hoàng Công Chất (31/1/1706–21/3/1769), quê ở Nguyên Xá - Vũ Thư - Thái Bình, là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài lớn giữa thế kỷ 18, chống lại triều đình vua Lê chúa Trịnh trong suốt 30 năm.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Hoàng Công Chất · Xem thêm »
Hoàng Ngũ Phúc
Hoàng Ngũ Phúc (chữ Hán: 黃五福, 1713–1776) là danh tướng thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Hoàng Ngũ Phúc · Xem thêm »
Hoàng Sa
Hoàng Sa có thể chỉ.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Hoàng Sa · Xem thêm »
Huế
Huế là thành phố trực thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Huế · Xem thêm »
Hương Sơn
Hương Sơn là một huyện trung du, miền núi nằm về phía tây bắc của tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Hương Sơn · Xem thêm »
Khâm định Việt sử Thông giám cương mục
Khâm định Việt sử thông giám cương mục (chữ Hán: 欽定越史通鑑綱目) là bộ chính sử của triều Nguyễn viết dưới thể văn ngôn, do Quốc Sử Quán triều Nguyễn soạn thảo vào khoảng năm 1856-1884.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Khâm định Việt sử Thông giám cương mục · Xem thêm »
Khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài
Khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài là phong trào nổi dậy của nông dân miền Bắc nước Đại Việt giữa thế kỷ 18 thời vua Lê chúa Trịnh, hay thời Lê mạt, bắt đầu từ khoảng năm 1739 và kết thúc năm 1769, trong 2 đời vua Lê là Lê Ý Tông và Lê Hiển Tông, 3 đời chúa Trịnh là Trịnh Giang, Trịnh Doanh và Trịnh Sâm.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài · Xem thêm »
Lê Duy Mật
Lê Duy Mật (黎維樒, 1738-1770) là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa lớn chống lại chúa Trịnh vào giữa thế kỷ 18.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Lê Duy Mật · Xem thêm »
Lịch sử Việt Nam
Lịch sử Việt Nam nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước công nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì mới khoảng từ năm 2879 TCN.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Lịch sử Việt Nam · Xem thêm »
Lịch triều hiến chương loại chí
Lịch triều hiến chương loại chí là bộ bách khoa toàn thư đầu tiên của Việt Nam.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Lịch triều hiến chương loại chí · Xem thêm »
Nghệ An
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam thuộc vùng Bắc Trung B. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vinh, nằm cách thủ đô Hà Nội 291 km về phía nam.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Nghệ An · Xem thêm »
Nguyễn Danh Phương
Nguyễn Danh Phương (阮名芳, ?-1751), hay còn gọi Quận Hẻo, là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài lớn vào giữa thế kỷ 18.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Nguyễn Danh Phương · Xem thêm »
Nguyễn Nghiễm
Nguyễn Nghiễm (14 tháng 4 năm 1708 - 7 tháng 1 năm 1776Vũ Tiến Quỳnh, sách đã dẫn, tr 13) là quan chức, sử gia, nhà thơ thời nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Nguyễn Nghiễm · Xem thêm »
Nguyễn Phan
Nguyễn Phan (1711-1784) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Nguyễn Phan · Xem thêm »
Nguyễn Phúc Thuần
Nguyễn Phúc Thuần (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), còn có tên khác là Nguyễn Phúc Hân, là người cai trị thứ 9 của chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong vào thời kì Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Nguyễn Phúc Thuần · Xem thêm »
Nhà Lê trung hưng
Nhà Lê trung hưng (chữ Hán: 中興黎朝, 1533–1789) là giai đoạn tiếp theo của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (tiếp nối nhà Lê Sơ) trong lịch sử phong kiến Việt Nam, được thành lập sau khi Lê Trang Tông với sự phò tá của cựu thần nhà Lê sơ là Nguyễn Kim được đưa lên ngôi báu.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Nhà Lê trung hưng · Xem thêm »
Nhà Tây Sơn
Nhà Tây Sơn (chữ Nôm: 家西山, chữ Hán: 西山朝 / Tây Sơn triều) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam tồn tại từ năm 1778 đến năm 1802, được thành lập trong bối cảnh tranh chấp quyền lực cuối thời Lê trung hưng (1533–1789).
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Nhà Tây Sơn · Xem thêm »
Niên hiệu
là một giai đoạn gồm các năm nhất định được các hoàng đế Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Hoa như Việt Nam, Triều Tiên & Nhật Bản sử dụng.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Niên hiệu · Xem thêm »
Phan Huy Chú
Phan Huy Chú (Chữ Hán: 潘輝注; 1782 – 28 tháng 5, 1840), tự Lâm Khanh, hiệu Mai Phong; là quan triều nhà Nguyễn, và là nhà thơ, nhà thư tịch lớn, nhà bác học Việt Nam.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Phan Huy Chú · Xem thêm »
Phú Yên
Phú Yên là một tỉnh ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ Việt Nam.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Phú Yên · Xem thêm »
Phạm Ngô Cầu
Phạm Ngô Cầu() tức Tạo Quận công là một tướng nhà Lê trung hưng, thời chúa Trịnh Sâm trong lịch sử Việt Nam.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Phạm Ngô Cầu · Xem thêm »
Phủ biên tạp lục
Bộ sách Lê Quý Đôn toàn tập: Phủ biên tạp lục, Kiến văn tiểu lục, Đại Việt thông sử. Phủ biên tạp lục (chữ Hán: 撫邊雜錄) là bộ sách gồm 8 quyển được chia làm 2 phần của Lê Quý Đôn ghi chép lại hầu hết các thông tin quan trọng về kinh tế và xã hội của xứ Đàng Trong trong gần 200 năm từ cuối thế kỷ 16 đến thời kỳ ông làm quan Hiệp trấn xứ Thuận Hóa của chính quyền Lê-Trịnh, vào khoảng năm 1776.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Phủ biên tạp lục · Xem thêm »
Quảng Bình
Quảng Bình (các tên gọi cũ khu vực này gồm: Bố Chính, Tân Bình, Lâm Bình, Tiên Bình, Tây Bình) là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Quảng Bình · Xem thêm »
Quảng Nam
Quảng Nam, hay gọi âm địa phương là "Quảng Nôm", là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Quảng Nam · Xem thêm »
Sơn Tây (định hướng)
Sơn Tây trong tiếng Việt có thể là.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Sơn Tây (định hướng) · Xem thêm »
Tam Đảo
Tam Đảo là một dãy núi đá ở vùng Đông Bắc Việt Nam nằm trên địa bàn ba tỉnh Vĩnh Phúc, Thái Nguyên và Tuyên Quang.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Tam Đảo · Xem thêm »
Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh ở đông bắc Việt Nam, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội và là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Thái Nguyên · Xem thêm »
Thế kỷ 18
Thế kỷ 18 là khoảng thời gian tính từ thời điểm năm 1701 đến hết năm 1800, nghĩa là bằng 100 năm, trong lịch Gregory.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Thế kỷ 18 · Xem thêm »
Thăng Long
Cảnh Thăng Long-Kẻ Chợ những năm 1690 do Samuel Baron miêu tả sau chuyến đi đến Đàng ngoài của ông. Thăng Long (chữ Hán: 昇龍) là kinh đô của nước Đại Việt thời Lý, Trần, Lê, Mạc, Lê Trung hưng (1010 - 1788).
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Thăng Long · Xem thêm »
Thuận Hóa
Thuận Hóa (順化) là địa danh hành chính cũ của vùng đất bao gồm Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Thuận Hóa · Xem thêm »
Trần Trọng Kim
Trần Trọng Kim (chữ Hán: 陳仲金; 1883 – 1953) là một học giả danh tiếngHuỳnh Kim Khánh (1986).
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Trần Trọng Kim · Xem thêm »
Trịnh Doanh
Minh Đô Vương Trịnh Doanh (chữ Hán: 鄭楹, 1720 – 1767), thụy hiệu Nghị Tổ Ân vương (毅祖恩王), là vị chúa Trịnh thứ 7 thời Lê Trung Hưng nước Đại Việt, ở ngôi từ năm 1740 đến 1767.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Trịnh Doanh · Xem thêm »
Trịnh Sâm
Tĩnh Đô vương Trịnh Sâm (chữ Hán: 靖都王鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 - 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu Thánh Tổ Thịnh vương (聖祖盛王), là vị chúa Trịnh thứ 8 thời Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam, cai trị từ năm 1767 đến 1782.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Trịnh Sâm · Xem thêm »
Trịnh-Nguyễn phân tranh, 1774-1775
Trịnh-Nguyễn phân tranh, 1774-1775 là cuộc chiến lần thứ 8 và là cuộc chiến cuối cùng giữa chúa Trịnh và chúa Nguyễn trong lịch sử chia cắt Đàng Ngoài-Đàng Trong hơn 200 năm của nước Đại Việt.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Trịnh-Nguyễn phân tranh, 1774-1775 · Xem thêm »
Tuyên Quang
Tuyên Quang là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Tuyên Quang · Xem thêm »
Việt Nam
Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia nằm ở phía đông bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía bắc Việt Nam giáp Trung Quốc, phía tây giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan, phía đông và phía nam giáp biển Đông và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền (khoảng trên 1 triệu km²).
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Việt Nam · Xem thêm »
Việt Nam sử lược
Việt Nam sử lược (chữ Hán: 越南史略) là tác phẩm do nhà sử học Trần Trọng Kim biên soạn năm 1919.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và Việt Nam sử lược · Xem thêm »
1704
Năm 1704 (MDCCIV) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ ba của lịch Gregory (hay một năm nhuận bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Mới!!: Bùi Thế Đạt và 1704 · Xem thêm »
1750
Năm 1750 (số La Mã: MDCCL) là một năm thường bắt đầu vào thứ năm trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ hai của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Mới!!: Bùi Thế Đạt và 1750 · Xem thêm »
1765
Năm 1765 (số La Mã: MDCCLXV) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Mới!!: Bùi Thế Đạt và 1765 · Xem thêm »
1767
Năm 1767 (số La Mã: MDCCLXVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ năm trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ hai của lịch Julius chậm hơn 11 ngày).
Mới!!: Bùi Thế Đạt và 1767 · Xem thêm »
1769
1769 (MDCCLXIX) là một năm thường bắt đầu vào ngày Chủ Nhật của lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ Năm, chậm hơn 11 ngày, theo lịch Julius).
Mới!!: Bùi Thế Đạt và 1769 · Xem thêm »
1770
1770 (MDCCLXX) là một năm thường bắt đầu vào thứ Hai của lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ Sáu, chậm hơn 11 ngày, của lịch Julius).
Mới!!: Bùi Thế Đạt và 1770 · Xem thêm »
1774
1774 (MDCCLXXIV) là một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Gregory (hay một năm thường bắt đầu vào thứ Tư, chậm hơn 11 ngày, theo lịch Julius).
Mới!!: Bùi Thế Đạt và 1774 · Xem thêm »
1776
1776 (MDCCLXXVI) là một năm nhuận bắt đầu vào thứ Hai của lịch Gregory (hay một năm nhuận bắt đầu vào thứ Sáu, chậm hơn 11 ngày, theo lịch Julius).
Mới!!: Bùi Thế Đạt và 1776 · Xem thêm »
1778
1778 (MDCCLXXVIII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Năm của lịch Gregory (hay một năm thường bắt đầu vào thứ Hai, chậm hơn 11 ngày, theo lịch Julius).
Mới!!: Bùi Thế Đạt và 1778 · Xem thêm »
2008
2008 (số La Mã: MMVIII) là một năm nhuận, bắt đầu vào ngày thứ ba trong lịch Gregory.
Mới!!: Bùi Thế Đạt và 2008 · Xem thêm »